TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO là truyền thống văn hóa Trung Hoa, mà cũng là truyền thống văn
hóa tốt đẹp chung cho rất nhiều nước Đông Nam Á chịu ảnh hưởng giáo lí Khổng
Mạnh, trong đó có Việt Nam ta, luôn luôn nêu cao cứu cánh hàng đầu của giáo dục
là " TIÊN HỌC LỄ, HẬU HỌC VĂN ". " LỄ " là phải biết Kính trên Nhường dưới,
ngoài việc phải Hiếu Kính với Tổ Tiên Ông Bà Cha Mẹ ra, còn phải biết " TÔN SƯ
TRỌNG ĐẠO ". Vậy " Tôn Sư Trong Đạo " là gì ? Sau đây ta hãy thử...
Chiết tự
để tìm hiểu Ý NGHĨA gốc của 4 chữ TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO 尊師重道 :
1. TÔN 尊 : Là chữ thuộc dạng Hội Ý. Hình dạng Tượng Hình Hội Ý lúc ban đầu như thế nầy :
骨文 | 金文 | 金文大篆 | 小篆 | 繁体隶书 |
|
|
Ta thấy chữ
đầu tiên là chữ KIM VĂN ĐẠI TRIỆN ( KIM VĂN 金文 là Văn tự được khắc trên Kim
Loại, Kim Loại là chỉ những Chung và Đĩnh ngày xưa, nên KIM VĂN 金文 còn được gọi
là CHUNG ĐĨNH VĂN 鍾鼎文 ), thì chữ TÔN gồm có 2 cái tay bên dưới nâng cái LY hình
cái ĐĨNH nho nhỏ ở phía trên, đó là Ly Rượu, nâng lên để tế thần thánh hoặc để
kính rượu cho những bậc bề trên, trưởng thượng. Nên...
TÔN 尊 : Nghĩa gốc là Cái Ly đựng rượu, sau dùng chung để chỉ Các Dụng Cụ đựng rượu. Bây giờ cái CHAI đựng rượu cũng được gọi là Tữu Tôn 酒樽 ( 罇 ).( Chữ TÔN là Cái Chai, được ghép thêm bộ MỘC là Cây hoặc bộ PHẪU 缶 là Đồ Gốm vào bên trái như trên 罇 ).
Nghĩa phát sinh của chữ TÔN gồm :
TÔN 尊 : Danh Từ : Chỉ người có địa vị hoặc vai vế cao, như TÔN TRƯỞNG, THẾ TÔN...
Hình Dung Từ : TÔN QUÝ, TÔN TI ...
Động Từ : SUY TÔN, TÔN TRỌNG, TÔN KÍNH, TÔN THỜ...
Kính Từ : Gọi nhà của người ta là TÔN PHỦ ( Nhà mình thì là TỆ XÁ hoặc " HÀN GIA ở mái tây thiên, Dưới dòng nước chảy bên trên có cầu " là lời của Đạm Tiên nói với Kiều trong mộng ).
Gọi cha của người ta là LỆNH TÔN ( Cha của mình là GIA PHỤ ).
Gọi Vợ của người ta là TÔN PHU NHÂN ( Vợ của mình là CHUYẾT KINH hoặc CHUYẾT THÊ hay " Má bầy trẻ ở nhà " )....
Mạo Từ ( Article ) : NHẤT TÔN là Một Pho. Vd : NHẤT TÔN Phật Tượng 一尊佛像 là MỘT PHO tượng Phật.
TÔN 尊 : Nghĩa gốc là Cái Ly đựng rượu, sau dùng chung để chỉ Các Dụng Cụ đựng rượu. Bây giờ cái CHAI đựng rượu cũng được gọi là Tữu Tôn 酒樽 ( 罇 ).( Chữ TÔN là Cái Chai, được ghép thêm bộ MỘC là Cây hoặc bộ PHẪU 缶 là Đồ Gốm vào bên trái như trên 罇 ).
Nghĩa phát sinh của chữ TÔN gồm :
TÔN 尊 : Danh Từ : Chỉ người có địa vị hoặc vai vế cao, như TÔN TRƯỞNG, THẾ TÔN...
Hình Dung Từ : TÔN QUÝ, TÔN TI ...
Động Từ : SUY TÔN, TÔN TRỌNG, TÔN KÍNH, TÔN THỜ...
Kính Từ : Gọi nhà của người ta là TÔN PHỦ ( Nhà mình thì là TỆ XÁ hoặc " HÀN GIA ở mái tây thiên, Dưới dòng nước chảy bên trên có cầu " là lời của Đạm Tiên nói với Kiều trong mộng ).
Gọi cha của người ta là LỆNH TÔN ( Cha của mình là GIA PHỤ ).
Gọi Vợ của người ta là TÔN PHU NHÂN ( Vợ của mình là CHUYẾT KINH hoặc CHUYẾT THÊ hay " Má bầy trẻ ở nhà " )....
Mạo Từ ( Article ) : NHẤT TÔN là Một Pho. Vd : NHẤT TÔN Phật Tượng 一尊佛像 là MỘT PHO tượng Phật.
Chữ TÔN
trong TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO là Động từ TÔN KÍNH.
2. SƯ 師 : Chữ
Hội Ý, gồm chữ Đoái 垖 bên trái, có nghĩa rất nhiều gò đất cao. Bên phải là chữ
Táp 帀 có nghĩa là Bao Bọc. Hội Ý là Có rất nhiều gò đất bao bọc xung quanh, Ý
chỉ Rất Nhiều, cũng có Ý chỉ Quân Lính đông. Theo diễn tiến Văn Tự như sau
:
甲骨文 | 金文 | 金文大篆 | 小篆 | 繁体隶书 |
目前所在的位置:師的甲骨文、金文、小篆在线转换 |
甲骨文 | 金文 | 金文大篆 | 小篆 | 繁体隶书 |
Nghĩa của
chữ SƯ hiện nay là :
* Người dạy dỗ chỉ bảo cho người khác : GIÁO SƯ, LÃO SƯ, SƯ PHỤ ( Thầy dạy ). SƯ ĐỒ là Thầy Trò.
* Người giỏi về một kỸ thuật, nghệ nghiệp nào đó, như : LUẬT SƯ, KỸ SƯ, Y SƯ, KIẾN TRÚC SƯ...
* Những từ gọi có liên quan đến Thầy Trò, như : SƯ MẪU, SƯ HUYNH, SƯ ĐỆ, SƯ MUỘI...
* Từ dùng gọi Thầy Chùa và Thầy Pháp, như : THIỀN SƯ, PHÁP SƯ, ĐẠO SƯ...
* Từ dùng cho quân đội, như : HỘI SƯ, XUẤT SƯ ( Xuất Quân ), SƯ ĐOÀN...
* Từ dùng gọi Thủ đô của một nước, như KINH SƯ ( Kinh Đô ).
* Một họ trong Bách Gia Tính : Họ SƯ.
* Người dạy dỗ chỉ bảo cho người khác : GIÁO SƯ, LÃO SƯ, SƯ PHỤ ( Thầy dạy ). SƯ ĐỒ là Thầy Trò.
* Người giỏi về một kỸ thuật, nghệ nghiệp nào đó, như : LUẬT SƯ, KỸ SƯ, Y SƯ, KIẾN TRÚC SƯ...
* Những từ gọi có liên quan đến Thầy Trò, như : SƯ MẪU, SƯ HUYNH, SƯ ĐỆ, SƯ MUỘI...
* Từ dùng gọi Thầy Chùa và Thầy Pháp, như : THIỀN SƯ, PHÁP SƯ, ĐẠO SƯ...
* Từ dùng cho quân đội, như : HỘI SƯ, XUẤT SƯ ( Xuất Quân ), SƯ ĐOÀN...
* Từ dùng gọi Thủ đô của một nước, như KINH SƯ ( Kinh Đô ).
* Một họ trong Bách Gia Tính : Họ SƯ.
Chữ SƯ trong
TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO có nghĩa là THẦY DẠY ( Bất cứ DẠY về cái gì ).
3. Chữ TRỌNG 重
: Gồm chữ THIÊN 千 là Ngàn, chồng lên trên bộ LÝ 里 là Dặm. NGÀN DẶM là cái Dặm
được lặp đi lặp lại nhiều lần, nên chữ 重 vốn đọc là TRÙNG, có nghĩa là TRÙNG
LẮP. Ở đây ta chỉ xét cách phát âm là TRỌNG có nghĩa là NẶNG mà thôi. Về mặt
diễn biến của chữ TRỌNG từ xưa đến nay như sau :
目前所在的位置:重的甲骨文、金文、小篆在线转换 |
甲骨文 | 金文 | 金文大篆 | 小篆 | 繁体隶书 |
Các nghĩa
của chữ TRỌNG 重 gồm :
* Hình Dung Từ : TRỌNG là Nặng, trái với KHINH là Nhẹ, như : TRỌNG LƯỢNG, TRỌNG LỰC...
Chỉ Mức độ : như TRỌNG BỆNH, TRỌNG ÁN...
Chỉ Số Lượng : như TRỌNG BINH, TRỌNG GIÁ...
Chỉ Chủ Yếu : như TRỌNG ĐIỂM, TRỌNG TÂM...
Cẩn thận,
không khinh suất, như : THẬN TRỌNG, TỰ TRỌNG ...
* Động Từ : Xem Nặng cái gì đó, như TRỌNG SẮC là chỉ xem trọng Sắc Đẹp. TRỌNG LỢI là chỉ xem trọng Lợi Lộc. TRỌNG ĐẠO là chỉ xem trọng Đạo Lý, Đạo Nghĩa.... Đây chính là Ý nghĩa của chữ TRỌNG trong 4 chữ " TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO ".
* Động Từ : Xem Nặng cái gì đó, như TRỌNG SẮC là chỉ xem trọng Sắc Đẹp. TRỌNG LỢI là chỉ xem trọng Lợi Lộc. TRỌNG ĐẠO là chỉ xem trọng Đạo Lý, Đạo Nghĩa.... Đây chính là Ý nghĩa của chữ TRỌNG trong 4 chữ " TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO ".
4. chữ ĐẠO 道 :
Chữ Hội Ý, gồm bộ Xước 辶 bên trái dưới, có nghĩa là Bước Đi, bên phải trên là
chữ THỦ 首, có nghĩa là Đầu. Gom 2 Ý lại có nghĩa : Mở đầu cho những bước đi, đưa
đến nghĩa ĐẠO là Con Đường. Chữ Đạo theo diễn tiến của văn tự như sau
:
甲骨文 | 金文 | 金文大篆 | 小篆 | 繁体隶书 |
Nghĩa của chữ ĐẠO :
* ĐẠO là Con Đường, là Đường đi cụ thể, như ĐẠO LỘ, QUAN ĐẠO là Đường Cái Quan.
* ĐẠO cũng là con đường đi của Tâm linh, như ĐẠO GIÁO, ĐẠO HẠNH, TU ĐẠO, HÀNH ĐẠO.....
* ĐẠO là chuẩn mưc, phép tắc qui củ ở đời : ĐẠO ĐỨC, ĐẠO LÝ, ĐẠO NGHĨA... Đây chính là cái ĐẠO phải được xem trọng trong Thành ngữ : TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO.
* ĐẠO GIÁO là một ĐẠO tu tiên có nguồn gốc từ ĐẠO LÃO của Trung Hoa, với các từ : ĐẠO SĨ, ĐẠO CÔ, ĐẠO QUAN là Chùa của Đao sĩ và Đạo cô tu.....
* ĐẠO là Nói Rằng. VĂN ĐẠO là Nghe nói rằng .
Đạo Đức Kinh
của Lão Tử mở đầu bằng câu : " ĐẠO khả ĐẠO phi thường ĐẠO 道可道非常道。Có nghĩa là :
Cái ĐẠO mà có thể thuyết giảng được thì không phải là cái ĐẠO thường. Chữ ĐẠO
vừa có nghĩa là Đạo Giáo vừa có nghĩa là Thuyết Giảng (nói).
Trở lại với thành ngữ TÔN SƯ TRONG ĐẠO 尊師重道, thành ngữ nầy có xuất xứ từ 後漢書·孔僖傳 :“臣聞明王聖主,莫不尊師重道。” Hậu Hán Thư. Khổng Hi Truyện : " Thần văn minh vương thánh chúa, mạc bất tôn sư trọng đạo "( Thần nghe nói rằng những bậc minh vương thánh chúa, không ai là không Tôn Sư Trọng Đạo cả ! ). Vậy TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO là gì ?
Trước tiên
ta thấy thành ngữ nầy được thành lập bởi 2 Động từ là TÔN và TRỌNG, hợp cùng với
2 Danh từ làm Túc từ là SƯ và ĐẠO. Cho nên nghĩa đã khá rõ ràng rồi :
TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO là " Tôn kính người thầy đã dạy ta học, và Trân trọng cái đạo lí mà thầy đã dạy cho ta ". ĐẠO LÝ ở đây bao gồm cả Kiến Thức, Đạo Đức và cả Đạo Nghĩa làm người nữa !
TÔN SƯ TRỌNG ĐẠO là " Tôn kính người thầy đã dạy ta học, và Trân trọng cái đạo lí mà thầy đã dạy cho ta ". ĐẠO LÝ ở đây bao gồm cả Kiến Thức, Đạo Đức và cả Đạo Nghĩa làm người nữa !
Một điều cần đề cập nữa là : Muốn cho người học trò biết Tôn Sư Trọng Đạo, thì Ông thầy phải cho ra thầy, phải sống mẫu mực và phải biết Tôn Sư Trọng Đạo trước đã, nghĩa là phải Dĩ Thân Tác Tắc 以身作則, tức là phải lấy bản thân mình làm gương cho học trò noi theo. Cái nếp sống mẫu mực của người thầy gọi là nếp sống Sư Phạm đó vậy !
Đỗ C Đ
Keine Kommentare:
Kommentar veröffentlichen